Vị trí ép cọc
– Vị trí ép cọc được xác định đúng theo bản vẽ thiết kế: phải đầy đủ khoảng cách, sự phân bố các cọc trong đài móng với điểm giao nhau giữa các trục.
– Để cho việc định vị thuận lợi và chính xác, ta cần phải lấy 2 điểm móco nằm ngoài để kiểm tra các trục có thể bị mất trong quá trình thi công. Thực tế, vị trí các cọc được đánh dấu bằng các thanh thép dài từ 20 đến 30cm
– Từ các giao điểm các đường tim cọc, ta xác định tâm của móng, từ đó ta xác định tâm các cọc
Lựa chọn phương án thi công ép cọc
Việc thi công ép cọc ở ngoài công trường có nhiều phương án ép, sau đây là hai phương án ép phổ biến:
+ Phương án 1
Nội dung: Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh cọc, sau đó mang máy móc, thiết bị ép đến và tiến hành ép cọc đến độ sâu cần thiết. Ưu điểm
– Đào hố móng thuận lợi, không bị cản trở bởi các đầu cọc
– Không phải ép âm
Nhược điểm
– Ở Những nơi có mực nước ngầm cao, việc đào hố móng trước rồi mới thi công ép cọc khó thực hiện được
– Khi thi công ép cọc mà gặp trời mưa thì nhất thiết phải có biện pháp bơm hút nước ra khỏi hố móng
– Việc di chuyển máy móc, thiết bị thi công gặp nhiều khó khăn
– Với mặt bằng thi công chật hẹp, xung quanh đang tồn tại những công trình thì việc thi công theo phương án này gặp nhiều khó khăn, đôi khi không thực hiện được
+ Phương án 2
Nội dung: Tiến hành san phẳng mặt bằng để tiện di chuyển thiết bị ép và vận chuyển sau đó tiến hành ép cọc theo yêu cầu. Như vậy, để đạt được cao trình đỉnh cọc cần phải ép âm. Cần phải chuẩn bị các đoạn cọc dẫn bằng thép hoặc bằng bê tông cốt thép để cọc ép được tới chiều sâu thiết kế. Sau khi ép cọc xong ta sẽ tiến hành đào đất để thi công phần đài, hệ giằng đài cọc Ưu điểm:
– Việc di chuyển thiết bị ép cọc và vận chuyển cọc có nhiều thuận lợi kể cả khi gặp trời mưa
– Không bị phụ thuộc vào mực nước ngầm
– Tốc độ thi công nhanh
Nhược điểm:
– Phải thêm các đoạn cọc dẫn để ép âm
– Công tác đào đất hố móng khó khăn, phải đào thủ công nhiều, thời gian thi công lâu vì rất khó thi công cơ giới hóa
Kết luận Căn cứ vào ưu nhược điểm của 2 phương án trên, căn cứ vào mặt bằng công trình, phương án đào đất hố móng, ta sẽ chọn ra phương án thi công ép cọc. Tuy nhiên, phương án 2, kết hợp đào hố móng dạng ao sẽ kết hợp được nhiều ưu điểm để tiến thành thi công có hiệu quả.
Các yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn ép cọc
– Cốt thép dọc của đoạn cọc phải hàn vào vành thép nối theo cả 2 bên của thép dọc và trên suốt chiều cao vành
– Vành thép nối phải phẳng, không được vênh
– Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau.
– Kích thước các bản mã đúng với thiết kế và phải ≥ 4mm
– Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén
– Kiểm tra kích thước đường hàn so với thiết kế, đường hàn nối cọc phải có trên cả 4 mặt của cọc. Trên mỗi mặt cọc, chiều dài đường hàn không nhỏ hơn 10cm.
Yêu cầu đối với việc hàn nối cọc:
– Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
– Bề mặt bê tông ở 2 đầu đọc cọc phải tiếp xúc khít với nhau, trường hợp tiếp xúc không khít phải có biện pháp làm khít.
– Kích thước đường hàn phải đảm bảo so với thiết kế.
– Đường hàn nối các đoạn cọc phải có đều trên cả 4 mặt của cọc theo thiết kế.
– Bề mặt các chỗ tiếp xúc phải phẳng, sai lệch không quá 1% và không có ba via.
+ Yêu cầu kỹ thuật với thiết bị ép cọc
Thiết bị ép cọc phải có các chứng chỉ , có lý lịch máy do nơi sản xuất cấp và cơ quan thẩm quyền kiểm tra xác nhận đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
Đối với thiết bị ép cọc bằng hệ kích thuỷ lực cần ghi các đặc tính kỹ thuật cơ bản sau:
+ Lưu lượng bơm dầu
+ áp lực bơm dầu lớn nhất
+ Diện tích đáy pittông
+ Hành trình hữu hiệu của pittông
+ Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ đo áp lực đầu và van chịu áp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thiết bị ép cọc được lựa chọn để sử dụng vào công trình phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Lực ép lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất (Pep)max tác động lên cọc do thiết kế quy định
+ Lực ép của thiết bị phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục cọc khi ép đỉnh hoặc tác dụng đều trên các mặt bên cọc khi ép ôm.
+ Quá trình ép không gây ra lực ngang tác động vào cọc
+ Chuyển động của pittông kích hoặc tời cá phải đều và khống chế được tốc độ ép cọc.
+ Đồng hồ đo áp lực phải phù hợp với khoảng lực đo.
+ Thiết bị ép cọc phải có van giữ được áp lực khi tắt máy.
+ Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành theo đúng các quy định về an toàn lao động khi thi công.
Giá trị áp lực đo lớn nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc. Chỉ nên huy động khoảng 0,7 – 0,8 khả năng tối đa của thiết bị .
– Lực ép danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1,4 lần lực ép lớn nhất
– Pép max yêu cầu theo quy định thiết kế
– Lức nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc khi ép đỉnh, không gây lực ngang khi ép
– Chuyển động của pittông kích phải đều, và khống chế được tốc độ ép
– Đồng hồ đo áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo
– Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận hành theo đúng quy định về an toàn lao động khi thi công
– Giá trị đo áp lực lớn nhất của đồng hồ không vượt quá 2 lần áp lực đo khi ép cọc
– Chỉ huy động từ (0,7 ÷ 0,8 ) khả năng tối đa của thiết bị ép cọc
– Trong quá trình ép cọc phải làm chủ được tốc độ ép để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
Tính toán chọn cẩu phục vụ
Căn cứ vào trọng lượng bản thân của cọc, của đối trọng và độ cao nâng cẩu cần thiết để chọn cẩu thi công ép cọc
– Sức nâng Qmax/Qmin
– Tầm với Rmax/Rmin
– Chiều cao nâng: Hmax/Hmin
– Độ dài cần chính L
– Độ dài cần phụ
– Thời gian
– Vận tốc quay cần
Phương pháp ép cọc và chọn máy ép cọc
Ép cọc thường dùng 2 phương pháp:
– Ép đỉnh
– Ép ôm
- Ép đỉnh
Lực ép được tác dụng từ đỉnh cọc để ấn cọc xuống
Ưu điểm
– Toàn bộ lực ép do kích thủy lực tạo ra được truyền trực tiếp lên đầu cọc chuyển thành hiệu quả ép. Khi ép qua các lớp đất có ma sát nội tương đối cao như á cát, sét dẻo cứng… lực ép có thể thắng lực cản do ma sát để hạ cọc xuống sâu dễ dàng.
Nhược điểm
– Cần phải có hai hệ khung giá. Hệ khung giá cố định và hệ khung giá di động, với chiều cao tổng cộng của hai hệ khung giá này phải lớn hơn chiều dài một đoạn cọc: nếu 1 đoạn cọc dài 6m thì khung giá phải từ 7 ÷ 8m mới có thể ép được cọc. Vì vậy khi thiết kế cọc ép, chiều dài một đoạn cọc phải khống chế bởi chiều cao giá ép trong khoảng 6 – 8m
- Ép ôm
Lực ép được tác dụng từ hai bên hông cọc do chấu ma sát tạo nên để ép cọc xuống
Ưu điểm
– Do biện pháp ép từ 2 bên hông của cọc, máy ép không cần phải có hệ khung giá di động, chiều dài đoạn cọc ép có thể dài hơn.
Nhược điểm
– Ép cọc từ hai bên hông cọc thông qua 2 chấu ma sát do do khi ép qua các lớp ma sát có nội ma sát tương đối cao như á sét, sét dẻo cứng… lực ép hông thường không thể thắng được lực cản do ma sát tăng để hạ cọc xuống sâu.
– Nói chung, phương pháp này không được sử dụng rộng rãi bằng phương pháp ép đỉnh
Các bộ phận của máy ép cọc (ép đỉnh)
+ Đối trọng
Trạm bơm thủy lực gồm có:
– Động cơ điện
– Bơm thủy lực ngăn kéo
– Ống tuy-ô thủy lực và giác thủy lực
Dàn máy ép cọc: gồm có khung dẫn với giá xi lanh, khung dẫn là một lồng thép được hàn thành khung bởi các thanh thép góc và tấm thép dầy. Bộ dàn hở 2 đầu để cọc có thể đi từ trên xuống dưới. Khung dẫn gắn với động cơ của xi-lanh, khung dẫn có thể lên xuống theo trục hành trình của xi-lanh
– Dàn máy có thể di chuyển nhờ chỗ lỗ bắt các bulông
Bệ máy ép cọc gồm 2 thanh thép hình chữ I loại lớn liên kết với dàn máy ứng với khoảng cách hai hàng cọc để có thể đứng tại 1 vị trí ép được nhiều cọc mà không cần phải di chuyển bệ máy. Có thể ép một lúc nhiều cọc bằng cách nối bulông đẩy dàn máy sang vị trí ép cọc khác bố trí trong cùng một hàng cọc.
Máy ép cọc cần có lực ép P gồm 2 kích thuỷ lực mỗi kích có Pmax = P/2 (T)
Nguyên lý làm việc
Dàn máy được lắp ráp với bệ máy bằng 2 chốt như vậy có thể di chuyển ép một số cọc khi bệ máy cố định tại một chỗ, giảm số lần cẩu đối trọng
Ống thả cọc được 2 xilanh nâng lên hạ xuống, năng lượng thủy lực truyền đi từ trạm bơm qua xilanh qua ống thả cọc và qua gối đầu cọc truyền sang cọc, với đối trọng năng lượng sẽ biến thành lực dọc trục ép cọc xuống đất.
2.3. Quy trình thi công biện pháp ép cọc
a.Chuẩn bị ép cọc cốt thép:
– Định vị chính xác các cọc bê tông cần ép qua phương pháp định vị và giác móng.
– Nếu đất lún trong quá trình thi công thì ta dùng gỗ chèn xuống chân máy ép thủy lực để bảo đảm máy chắc chắn trong quá trình thi công ép cọc cốt thép
– Cẩu lắp khung của máy ép cọc bê tông cốt thép đế vào đúng vị trí thiết kế.
– Cẩu lắp giá ép của máy ép neo ép tải vào khung đế, định vị chuẩn xác và điều chỉnh cho giá ép cọc đứng thẳng.
- Quá trình thi công ép bê tông cốt thép:
Bước 1: Chúng ta dùng cẩu dựng cọc bê tông vào giá ép cọc cốt thép làm sao cho cọc BT cốt thép không bị vẹo vuông góc với bề mặt sau đó tiến hành gắn chặt đầu trên của cọc cốt thép và thanh định hướng khung máy ép cọc bê tông. Trong giây đầu khi tiến hành ép bê tông chúng ta nên cho máy ép đồng đều làm sao cho cọc cốt thép với chuyển động với vận tốc không vượt quá 1cm/s. Để ý khi phát hiện máy ép cọc bê tông cốt thép bị nghiêng thì dừng lại để điều chỉnh
Bước 2: Ta tiến hành ép đến độ sâu như trong bàn giao bản thiết kế thì chúng ta dừng lại xong cọc 1 chúng ta phải thêm cọc 2. Khi thêm cọc 2 ta cần chú ý căn chỉnh cọc 2 làm sao cho đường trục của cọc 2 trùng với trục kích và đường trục cọc 1. Sau khi cho cọc 2 vào chúng ta nên check xem cọc 2 đã thẳng chưa. Bắt đầu tiến hành thi công ép cọc 2. Lúc này ta bắt đầu cho tiến hành ép cọc 2 tốc độ ép cọc cốt thép chuyển động đồng đều không quá 2 cm/s . Do cọc bê tông cốt thép gồm nhiều đoạn nên khi ép xong mỗi đoạn cọc phải tiến hành nối CBTCT bằng cách nâng khung di động của giá ép bê tông cốt thép lên cẩu dựng đoạn kế tiếp vào giá ép bê tông.
Bước 3: Sau khi dùng máy ép xong cọc đầu tiên, tiếp theo trượt hệ giá ép bê tông trên khung đến vị trí yêu cầu tiếp theo để tiếp tục ép.Trong quá trình tiến hành thi công ép CBTCT trên móng thứ nhất, dùng máy cẩu trục của dàn ép cọc BT cốt thép thứ 2 vào vị trí theo yêu cầu thiết kế hố móng thứ 2
Cọc được công nhận là ép xong thỏa mãn các điều kiện sau đây:
+ Độ dài cọc bê tông cốt thép được máy ép cọc bê tông cốt thép ép sâu trong đất không vượt quá độ dài ngắn nhất máy ép cọc bê tông theo quy định.
+ Lực nén tại thời điểm cuối cùng có độ sâu xuyên lớn hơn ba lần đường kính CBTCT. Vận tốc ép cọc xuống không lớn hơn 1 cm/s.
- Sai số cho phép trong thi công xây dựng ép bê tông cốt thép:
Vị trí đáy đầu cọc bê tông ko được sai số vượt quá 75mm so với vị trí trong bản thiết kế, độ vẹo của cọc không lướn hơn 1% .
- Báo cáo lý lịch ép cọc bê tông cốt thép yêu cầu đủ những nội dung sau:
+ Thời gian đúc cọc bê tông cốt thép
+ Ký hiệu cọc cốt thép, vị trí và kích thước cọc bê tông .
+ Độ sâu ép cọc cốt thép, số đốt cọc và mối nối CBTCT
+ Thiết bị máy ép neo ép tải
+ Những vấn đề kỹ thuật cần trong ép cọc cốt thép theo thiết kế, các sai số về vị trí và độ nghiêng trong tiến hành thi công ép cọc cốt thép.
+ Tên Người giám sát thi công ép cọc